Những lời khẳng định có hiệu quả không?

Những lời khẳng định có hiệu quả không?

1. Giới thiệu

“Tôi sẽ không bao giờ có khả năng đó!”- Ý nghĩ đó vang vọng trong đầu Jennifer khi cô lại mắc phải một sai lầm nữa trong công việc. Với nghị lực mãnh liệt, sau một tách cà phê, cố trấn tĩnh lại và liên tục lặp lại lời khẳng định với chính mình – “Tôi là nhất, tôi làm tốt công việc của mình”.

Tuy nhiên, đã ba năm kể từ khi cô nhận được công việc này mà không có dấu hiệu thăng tiến. Mọi sai lầm đều dẫn đến sự nghi ngờ bản thân nhiều hơn và lời khẳng định mà cô đã đọc trong một cuốn sách tự mình giúp mình dường như ngày càng ít đáng tin cậy.

Những lời khẳng định từ lâu đã được các cuốn sách tự giúp mình và các nhà tâm lý học sử dụng để giúp mọi người thách thức những suy nghĩ tiêu cực hoặc vô ích. Mặc dù chúng phổ biến nhưng chúng có thực sự giúp khắc phục các vấn đề mang tính hệ thống trong cuộc sống của mọi người không? Tại sao niềm tin vào những lời khẳng định của Jennifer bắt đầu suy yếu? Vào cuối ngày, lý do tại sao tất cả chúng ta đều sử dụng những công cụ như lời khẳng định là vì chúng ta muốn có những giải pháp bền vững để khắc phục các vấn đề trong cuộc sống. Câu hỏi đặt ra là – những lời khẳng định có phải là câu trả lời cho điều này không?

2. Thế nào là lời tự khẳng định

Khẳng định là những tuyên bố tích cực có thể được lặp đi lặp lại trong đầu. Nhìn chung, chúng có thể giúp vượt qua sự tiêu cực, xây dựng sự tự tin và bắt đầu nhìn thấy những thay đổi tích cực ở bản thân chúng ta. Bằng cách thường xuyên khẳng định, chúng ta bắt đầu suy nghĩ và hành động khác đi. Để nâng cao hiệu quả của chúng, một số khía cạnh khác như hình dung, bài tập thở, ngồi thiền, thay đổi ý thức trong cuộc sống, đặt ra một số mục tiêu cụ thể, v.v. cũng được sử dụng.

Sau đây là một số khía cạnh cần lưu ý khi đưa ra những lời khẳng định tích cực.

  • Chúng ta nên lựa chọn từ ngữ cẩn thận khi đưa ra những lời khẳng định vì lời nói có tác động đến tâm trí.
  • Vì vậy, chúng ta chỉ nên chọn những từ tích cực trong câu khẳng định.
  • Những lời khẳng định nên được đóng khung ở thì hiện tại.
  • Làm cho chúng trở nên thực tế sẽ giúp đạt được hiệu quả như mong muốn.
  • Ngoài ra, chúng nên được nói với một số cảm xúc.
  • Những lời khẳng định giúp chúng ta trấn an bản thân bằng suy nghĩ tích cực bất kể hoàn cảnh thực tế như thế nào.

3. Một số ví dụ của tự khẳng định

Đưa ra dưới đây là một số ví dụ về khẳng định.

  • Tôi có sức khỏe hoàn hảo về thể chất, tinh thần, cảm xúc và tâm linh
  • Tôi có sự bình an và mãn nguyện bên trong
  • Mọi việc tôi làm hôm nay sẽ thành công

4. Một số dạng khác nhau khi tự khẳng định

Có nhiều loại khẳng định khác nhau có thể giải quyết một cách thực tế mọi thứ và hết thảy tất cả mà chúng ta muốn khắc phục hoặc cải thiện. Chúng có thể được dùng cho tình yêu, sức khỏe, tiền bạc, sức khỏe tinh thần, sự lo lắng, thành công, con cái, v.v.

5. Các lợi ích của các lời tự khẳng định

Việc khẳng định tích cực giúp phá vỡ sự tiêu cực của tâm trí. Ở một mức độ nào đó, nó có thể nâng cao sự tự tin và thúc đẩy một người hành động tích cực. Nếu tâm trí được để yên cho nó tự trị, thì nó có thể chìm đắm trong sự tiêu cực. Bản chất của tâm trí là bướng bỉnh. Vì vậy, chỉ cần đọc những lời khẳng định tích cực sẽ giúp đưa ra một số định hướng tích cực và nhiệt tình. Nó có thể tạo cơ sở để phát triển một tâm thức tích cực.

Thông thường những lời khẳng định được đóng khung ở cấp độ tâm lý. Tuy nhiên, khi thêm yếu tố tâm linh vào những lời khẳng định, chúng càng trở nên hiệu quả hơn. Một số ví dụ về những lời khẳng định mang tính tâm linh hóa có thể là :

  • Nhờ ơn Chúa, bản chất tôi trở nên rất cởi mở, dễ gần và vui vẻ.
  • Nhờ hồng ân Phật, tôi có thể tha thứ cho những người đã làm tổn thương tôi.
  • Nhờ ân điển của Guru, tôi đã thoát khỏi mọi lo lắng mà tôi có.
  • Với ân sủng của Thế Tôn, tâm trí tôi luôn ở trạng thái tích cực.
  • Với ân sủng của Ngài, tôi có thể học bất kỳ điều gì mới một cách dễ dàng.

6. Lợi ích của việc tự khẳng định

6.1 Thông tin lai lịch

Nhiều nhà tâm lý học ủng hộ những lời khẳng định như một phương tiện để cải thiện sức khỏe tâm thần và phản ứng của con người trước các tình huống trong cuộc sống. Tuy nhiên, điều ít người biết đến là phản ứng của con người trước các tình huống về bản chất có liên quan đến tiềm thức của người đó phản ứng với tình huống đó. Vì vậy, trước vấn đề này, điều quan trọng là phải hiểu điều gì có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của những lời khẳng định và liệu những lời khẳng định có thể vượt qua những trở ngại khác nhau trong tâm lý của một người hay không. Hãy lùi lại một bước và xem lại một số thông tin cơ bản:

  • Về tâm trí: 90% tâm trí được tạo nên bởi tiềm thức, nằm ngoài ý thức tỉnh táo của một người, trong khi chỉ có 10% tâm trí của họ tạo nên bởi ý thức tỉnh táo. Những dấu ấn trong tiềm thức đã tích lũy qua nhiều kiếp sống và mang đậm tính chất tâm linh. Khi bất cứ điều gì (chẳng hạn như một phản ứng không đúng trước một tình huống) có khía cạnh tâm linh thì nó cần được giải quyết ở cấp độ tâm linh. Tham khảo bài viết về bản chất của ý thức và tiềm thức để tìm hiểu thêm.
  • Về tính cách của một người: Vô số dấu ấn trong tiềm thức của một người tạo nên tính cách của người đó. Những ấn tượng tích cực có ích cho một người trong cuộc sống hoặc trong việc tu tập tạo nên những phẩm hạnh của người đó, trong khi những dấu ấn có hại trong cuộc sống hoặc trong tu tập của người đó cấu thành nên những khiếm khuyết về nhân cách của một người. Hãy tham khảo bài viết về phẩm chất, khuyết điểm nhân cách .
Vì vậy, để một kỹ thuật tâm lý như đưa ra lời khẳng định có thể giải quyết vấn đề một cách hiệu quả ở cấp độ tâm lý, thì kỹ thuật này cần phải giải quyết những dấu ấn về khuyết điểm trong tiềm thức của một người.

6.2 Các giới hạn của tự khẳng định

Đề cập đến thiên chất tâm linh của tâm thức, qua nghiên cứu tâm linh, chúng tôi nhận thấy những hạn chế sau đây của những lời khẳng định:

1. Những lời khẳng định chỉ tác động đến tâm trí ở phần ý thức tỉnh táo – Khi một người đưa ra một lời khẳng định, tác động của nó chủ yếu chỉ giới hạn ở ý thức. Tuy nhiên, ý thức chỉ chiếm 10% của tâm trí. Vì vậy, những lời khẳng định có tác động hạn chế trong việc khắc phục những đặc điểm tiêu cực ở một cá nhân vì chúng chỉ giải quyết được một phần rất nhỏ của tâm thức.

2. . Khẳng định chung chung chứ không cụ thể – Tâm trí luôn làm việc theo những sự việc cụ thể. Vì vậy, khi chúng ta nói những câu nói chung chung với tâm trí, nó không chấp nhận chúng một cách đầy đủ.

Ví dụ, hãy xem xét sự cố sau :

‘Tôi cảm thấy tự ti trong bữa tiệc mà tôi cảm thấy tất cả bạn bè của mình đều giàu có và tôi bị bỏ lại phía sau.’

Bây giờ, nếu tôi tự khẳng định: “Tôi giàu” hoặc “Tôi xứng đáng và xứng đáng có tiền”, thì điều đó không giải quyết được sự việc cụ thể. Trong trường hợp này, sự việc xảy ra là bữa tiệc mà tôi cảm thấy thua kém bạn bè.

Vì vậy, dấu ấn về khiếm khuyết nhân cách của sự thấp kém vẫn không được cải thiện và không được khắc phục. Vì vậy, tâm trí tôi tiếp tục đắm chìm vào sự việc và cảm thấy bất an về nó, từ đó củng cố thêm cảm giác tự ti, làm thất bại chính mục đích của lời khẳng định.

Từ ví dụ này, bạn sẽ thấy những lời khẳng định thực sự có tác dụng nhiều hơn ở cấp độ bề mặt. Những lời khẳng định không giải quyết được dấu ấn tiềm ẩn, vốn là nguyên nhân sâu xa thực sự của mọi rắc rối.

3. Vì những lời khẳng định có thể không nhất thiết phải phù hợp với thực tế nên tâm trí sẽ nhận ra chúng chỉ là mơ tưởng

Nếu những lời khẳng định được đưa ra nhiều lần trong tâm trí là không thực tế thì tâm trí sẽ từ chối chúng.

Ví dụ, giả sử tôi có một người chồng bạo hành và tôi đang phải vật lộn với những tình huống khó khăn liên quan đến việc đó.

Nếu tôi đưa ra lời khẳng định, ‘Tôi được bao quanh bởi tình yêu’, nó có thể giống như việc che giấu nỗi đau và sự lạm dụng vốn là vấn đề thực sự dưới tấm thảm.

4. Khẳng định không màn đến yếu tố tâm linh

Để minh họa hạn chế này của những lời khẳng định, hãy lấy một ví dụ. Giả sử tôi khao khát được chia sẻ cuộc sống của mình với một người bạn đời. Tuy nhiên, sự thật là tôi đã không thể kết hôn và mỗi lần tôi gặp ai đó thì cuối cùng lại chia tay. Nguyên nhân sâu xa khiến tôi chưa lấy được chồng thực ra là do số phận bất lợi. Thực ra, kiếp này tôi đã định là không kết hôn.

Bây giờ nếu tôi tự đưa ra lời khẳng định – ‘Tôi sắp có được người bạn đời tuyệt vời nhất’ – thì ở đâu đó tâm trí tôi sẽ bác bỏ nó hoàn toàn. Ở đây sự khẳng định đã thiếu sót vì chưa xét đến yếu tố tâm linh.

5. Nếu chúng ta cho tâm trí thấy một bức tranh phi thực tế quá lâu và sau đó chúng ta phải đối mặt với thực tế khó khăn và lớp phủ giả tạo do những lời khẳng định vỡ ra, nó có thể dẫn đến những tổn hại nặng nề hơn như thiếu niềm tin hoặc suy sụp :

Hãy xem xét rằng tôi đang đưa ra lời khẳng định, ‘Tôi thành công trong bất cứ việc gì tôi làm.’ Nhưng nếu tôi thất bại trong các kỳ thi và tôi đang bị căng thẳng rất nhiều do hoàn cảnh gia đình, thì việc khẳng định này có thể được hiểu là một nói dối bằng tâm trí. Nếu tâm trí của một người liên tục gặp phải sự chán nản, thì điều đó có thể dẫn đến việc thiếu niềm tin vào sự khẳng định và vào bản thân.

7. Có cách nào hoàn thiện hơn để chuyển hóa phần sâu thẳm bên trong của tâm thức ?

Để mang lại sự thay đổi tích cực thực sự trong tính cách của chúng ta, chúng ta cần tác động vào tiềm thức. Năng lượng tâm linh cần thiết để vô hiệu hóa những dấu ấn tiêu cực về khuyết điểm nhân cách được hình thành không chỉ do những suy nghĩ và hành động từ kiếp này mà còn từ nhiều kiếp trước.

SSRF khuyến nghị một bước thực hành tâm linh được gọi là Quá trình loại bỏ khuyết điểm nhân cách để khắc phục những dấu ấn tiêu cực trong tâm trí. Là một phần của quá trình, Tự gợi ý theo từng tình huống cụ thể được đưa vào tâm thức, giúp khắc phục dấu ấn về những khiếm khuyết trong tính cách. Khi những ấn tượng ngày càng giảm đi, một người bắt đầu trở nên thuần khiết hơn từ bên trong, mang đến một sự thay đổi hoàn toàn. Mời bạn tham khảo bài viết – Tự gợi ý là gì.

8. Các lợi ích của Tự gợi ý so với tự khẳng định.

Bảng liệu sau tóm tắt những lợi thế của Tự gợi ý là nhiều hơn so với tự khẳng định.

Khía cạnh Tự khẳng định Tự gợi ý
1. Nó có tác dụng ở cấp độ tiềm thức không? Không (chỉ hoạt động trên trí não tỉnh táo)
2. Nó có cụ thể không? Không, có chỉ nói chung chung Có, nó được tạo nên cho một trường hợp cụ thể
3. Nó có mang lại nhận thức về sự thiếu sót của một người không? Không Có, ở nhiều cấp độ khác nhau – trước, trong và sau khi mắc lỗi
4. Nó có hóa giải được khuyết điểm tính cách gây ra lỗi lầm không? Một cách chung chung và mơ hồ ​Có, theo cách phù hợp với tính cách của từng cá nhân
5. Nó có đề cập đến yếu tố tâm linh không? Không
6. Nó có cho phép một người theo dõi xem mình đang tiến bộ như thế nào không? Không Có, thông qua Tự gợi ý tăng tiến
7. Liệu nó có hướng dẫn một người thực hành quan điểm? Không

Để hiểu chi tiết bảng này, vui lòng đọc các phần bên dưới.

1. Tác động vào tiềm thức

Những lời khẳng định chỉ chạm tới bề mặt, nhưng tiềm thức vẫn giữ nguyên như cũ vì những dấu ấn không được tác động. Tự gợi ý tác động trực tiếp đến dấu ấn về những khuyết điểm trong tính cách. Vì vậy, tiềm thức được tác động và người ta trải nghiệm được sự thuần khiết của tâm thức. Nó giúp khắc phục những khiếm khuyết ở một cá nhân.

Ví dụ, nếu tôi đưa ra lời khẳng định: “Tôi sẽ ngày càng khỏe hơn”, điều đó sẽ không giúp tôi từ bỏ việc uống rượu. Cho dù chúng ta có khuyên nhủ một người nghiện rượu đến mức nào về mối nguy hiểm của việc uống rượu hay chúng ta đưa ra lời khẳng định chung chung thì điều đó cũng sẽ không có tác động lâu dài đối với anh ta. Anh ta sẽ không từ bỏ việc uống rượu ngay cả khi được thông báo rằng gan của anh ta sẽ bị ảnh hưởng và có thể suy sụp, hoặc có thể phát triển thành ung thư gan.

Tuy nhiên, khi Tự gợi ý về điều này được đưa ra chẳng hạn như ‘Bất cứ khi nào tôi định uống rượu, tôi sẽ nhận thức được rằng uống rượu có hại cho sức khỏe của mình và có thể gây ra các vấn đề về gan hoặc ung thư, vì vậy tôi sẽ ngừng uống rượu’, nó dần dần bắt đầu có tác động đến cá nhân này. Thói quen uống rượu của anh ấy bắt đầu giảm dần theo từng giai đoạn.

  • Trong giai đoạn đầu áp dụng Tự gợi ý, anh ta sẽ nhớ sau khi uống rượu rằng lẽ ra mình không nên uống.
  • Ở giai đoạn thứ hai, anh ta sẽ nhớ rằng mình không nên uống rượu khi đang uống rượu, nhưng anh ta sẽ không thể ngừng ham muốn.
  • Ở giai đoạn thứ ba, khi anh ta bắt đầu uống rượu, anh ta sẽ nhớ rằng mình không được phép uống rượu và dừng lại.
  • Và cuối cùng, anh ta sẽ không uống rượu chút nào vì dấu ấn về việc uống rượu trong tiềm thức đã bị xóa bỏ.

Phương pháp trừng phạt : Trong Tự gợi ý, liệu pháp ác cảm cũng được sử dụng và đây được gọi là phương pháp trừng phạt. Nó giúp mang lại những thay đổi nhanh hơn nếu thay đổi không xảy ra chỉ bằng cách đưa ra Tự gợi ý.

Ví dụ, Tự gợi ý cho ví dụ liên quan đến việc uống rượu ở trên có thể là, ‘Bất cứ khi nào tôi chuẩn bị uống rượu, tôi sẽ nhận ra điều đó, tự véo mình và ngừng suy nghĩ vì nó có hại cho sức khỏe của tôi và có thể gây ung thư’.

Giải quyết tận gốc : Một cách khác mà Tự gợi ý có thể giúp ích là chúng xóa bỏ nguyên nhân gốc rễ của vấn đề.

Ví dụ, một người có thể uống rượu do bồn chồn hoặc lo lắng. Nếu đúng như vậy, anh ấy có thể xem xét nội tâm điều gì đang khiến anh ấy bồn chồn hoặc lo lắng. Nó có thể là do một số sự cố hoặc tình huống cụ thể trong cuộc sống. Vì vậy, Tự gợi ý có thể được áp dụng đối với một sự việc cụ thể, giúp loại bỏ khuyết điểm tính cách gây lo lắng. Theo Mô hình Khiếm khuyết Nhân cách, nếu khiếm khuyết này được loại bỏ thì nỗi lo lắng sẽ tự động biến mất và cơn nghiện cũng vậy.

2. Cụ thể

Tự gợi ý được đóng khung dựa trên những sự cố hoặc sai lầm cụ thể liên quan đến một khuyết điểm trong tính cách cụ thể. Đối với Quá trình Loại bỏ Khiếm khuyết Nhân cách, tại bất kỳ thời điểm nào, 2-3 khuyết điểm sẽ được chọn để cải thiện và một Tự gợi ý cụ thể về một lỗi liên quan đến từng khiếm khuyết sẽ được đóng khung. Ví dụ, giả sử một người chọn để cải thiện sự lười biếng và kỳ vọng. Sau đó, chúng tôi chọn một lỗi liên quan đến 2 lỗi này và đóng khung các Tự gợi ý cụ thể cho từng lỗi. Điều này mang lại rất nhiều sự rõ ràng cho tâm trí. Vì vậy, chúng có hiệu quả rất lớn.

Tự gợi ý giúp hóa giải những sự việc còn dang dở trong quá khứ

Ví dụ : Tôi không thể tin tưởng người đàn ông khác và phó thác vào một mối tình. Điều này là do hoài niệm còn dang dở về bạn trai cũ của tôi, Noah, người đã bỏ tôi để theo một cô gái khác.

Tự gợi ý : Bất cứ khi nào tôi nghĩ đến việc làm thế nào để tin tưởng một người đàn ông khác vì anh ta có thể giống Noah, tôi sẽ nhận ra rằng điều này đã xảy ra trong quá khứ. Đó là một phần định mệnh của tôi. Bây giờ Thượng Đế ở cùng tôi và Ngài sẽ giúp tôi kết duyên được với một người tử tế. Vì vậy, tôi sẽ sẵn sàng gặp gỡ người mới.

3. Có yếu tố nâng cao nhận thức giúp nâng cao nhận thức hiệu quả hơn

Ví dụ, giả sử tôi đang khắc phục chứng hay quên và một sai lầm cụ thể là quên khóa cửa trước vào ban đêm. Vì vậy, Cấu trúc Tự gợi ý có thể là: ‘Bất cứ khi nào tôi chuẩn bị đi ngủ, tôi sẽ ý thức được việc kiểm tra xem cửa trước có bị khóa hay không và tôi sẽ khóa cửa lại.’ Bằng cách lặp lại Tự gợi ý này, nhận thức về việc thực hiện hành động đúng đắn tăng lên và chúng ta tránh được sai lầm. Bằng cách này, dấu ấn về khuyết điểm tính cách hay quên sẽ giảm đi.

4. Tự gợi ý được xây dựng theo nhu cầu cá nhân nên chúng giúp mang lại những thay đổi nhanh chóng

Mỗi cá nhân đều khác nhau nên những sai lầm mà mỗi người mắc phải hoặc những khuyết điểm tính cách mà họ mắc phải cũng khác nhau. Đối với cùng một lỗi lầm, tùy thuộc vào loại tính cách mà khuyết điểm gốc rễ sẽ khác nhau. Ví dụ: giả sử sai lầm là: Thành viên Mark trong nhóm của tôi đã mắc lỗi trong bảng cân đối kế toán và tôi đã tức giận với anh ấy.

Bây giờ đối với 2 cá nhân khác nhau, lý do tức giận có thể khác nhau.

Nếu tôi có phản ứng với suy nghĩ, ‘Làm sao Mark có thể phạm một sai lầm ngớ ngẩn như vậy? Tôi sẽ không bao giờ phạm sai lầm như vậy’, rồi khuyết điểm nhân cách ‘Kiêu ngạo’ chiếm ưu thế trong tôi.

HAY

Nếu tôi có phản ứng với suy nghĩ rằng ‘Mark luôn mắc phải những sai lầm như vậy. Tôi chán anh ấy’, rồi khuyết điểm nhân cách, ‘Định kiến’ chiếm ưu thế trong tôi.

Tự gợi ý được hình thành sau khi quá trình phân tích như vậy được thực hiện. Vì vậy, chúng giúp giải quyết tận gốc chính xác vấn đề của một cá nhân. Do đó, những thay đổi tích cực nhanh chóng được nhìn thấy trong tính cách.

5. Tự gợi ý có tác dụng ở cấp độ tâm linh

Có năng lượng tâm linh trong Tự gợi ý. Chúng ta cũng có thể đưa ra Tự gợi ý ở cấp độ cảm xúc thiêng liêng, nghĩa là những quan điểm được đưa ra có thể mang tính tâm linh. Nó giúp người ta đạt được nhiều lợi ích tâm linh hơn và làm cho chúng hiệu quả hơn.

Ví dụ: Lỗi của tôi có thể là ‘Tôi sợ rằng mình sẽ không thể học và hiểu cách sử dụng các công thức phức tạp trong Microsoft Excel như công ty của tôi mong đợi’.

Vì vậy, Tự gợi ý ở cấp độ cảm xúc thiêng liêng có thể là: “Bất cứ khi nào tôi cảm thấy sợ hãi khi nghĩ rằng mình sẽ không thể học cách sử dụng các công thức phức tạp trong Microsoft Excel như công ty của mình mong đợi, tôi sẽ nhận ra rằng Thế Tôn luôn ở bên tôi trong mọi lúc và ở mỗi bước đi. Tôi sẽ học các kỹ năng này từng bước một. Tôi sẽ tiếp tục niệm danh Ngài.”

Chúng tôi khuyên bạn nên thực hiện Tự gợi ý cùng với việc thực hiện các bước tu tập tâm linh khác như niệm Danh Hiệu một vị, phụng sự Chân Lý, v.v. Điều này giúp xóa tan dấu ấn về khuyết điểm trong tính cách với tốc độ nhanh hơn.

6. Tự gợi ý tăng tiến giúp theo dõi tiến độ của chúng ta

Trong quá trình Loại bỏ khiếm khuyết nhân cách, chúng tôi đóng khung các Tự gợi ý về sự tiến bộ, giúp tâm trí hiểu được chúng ta đang thay đổi theo chiều hướng tốt hơn như thế nào. Khi tâm trí nhìn thấy những ví dụ cụ thể về cách chúng ta đã thay đổi, nó mang lại sự nhiệt tình và thúc đẩy người ấy nỗ lực hơn nữa. Những lời tự khẳng định không xem xét khía cạnh này. Vui lòng tham khảo bài viết của chúng tôi về Tự gợi ý tăng tiến (sắp ra mắt) để tìm hiểu thêm.

7. Thực hành quan điểm được đưa ra trong Tự gợi ý

Nó giúp thực hành quan điểm đúng đắn được đưa ra trong Tự gợi ý.

  • Ví dụ: nếu tôi đang đưa ra Tự gợi ý cho khuyết điểm của sự lười biếng, ‘Bất cứ khi nào tôi muốn hoãn việc tập thể dục, tôi sẽ nhận thức được rằng điều quan trọng là phải tập thể dục để duy trì sức khỏe tốt và tôi sẽ tập thể dục trong 30 phút.’ không chỉ đủ để thực hiện Tự gợi ý này mà còn phải hành động theo nó bằng cách thực sự tập thể dục.
  • Việc lặp lại Tự gợi ý khi tình huống đang diễn ra sẽ giúp tâm trí bạn bình tĩnh hơn và hành động theo cách thích hợp. Điều này cũng giúp mang lại những thay đổi tích cực. Ví dụ: tôi có thể xây dựng cơ chế Tự gợi ý để vượt qua suy nghĩ tiêu cực như sau; ‘Bất cứ khi nào tôi nghĩ rằng mình không phải là một người mẹ tốt, tôi sẽ nhận ra rằng tôi đang cố gắng hết sức để nuôi dưỡng con mình. Các giáo viên đã đề cập rằng cậu ấy cư xử tốt hơn và làm bài tập ở trường tốt hơn. Vì vậy, tôi sẽ giữ bình tĩnh và tiếp tục nuôi dạy con theo cách tốt nhất.’ Ở đây, việc lặp lại quan điểm tích cực này khi một người bắt đầu có suy nghĩ tiêu cực cụ thể đó (trong trường hợp này là ‘Tôi không phải là một người mẹ tốt’), sẽ giúp vượt qua. dấu ấn về khuyết điểm nhân cách – “Suy nghĩ tiêu cực” trong tiềm thức. Khía cạnh này không có trong trường hợp khẳng định.

9. Tự gợi ý đã được áp dụng và kiểm duyệt bởi nhiều bác sĩ tâm lý và có nhiều tác động tích cực hơn là tự mình nói lời khẳng định.

Vô Thượng Sư Đức Thánh Tiến Sĩ Athavale ( một vị Thánh ở cấp bậc cao nhất, là Vị đã truyền cảm hứng sáng lập nên SSRF), nguyên là nhà thôi miên trị liệu lâm sàng nổi tiếng thế giới, đã đi tiên phong trong quy trình Loại bỏ khiếm khuyết nhân cách (PDR) như một cách để giảm căng thẳng và cải thiện chất lượng cuộc sống của mọi người. Sau khi điều trị cho hàng nghìn bệnh nhân trong hơn một thập kỷ, rõ ràng những khiếm khuyết về nhân cách của con người (chẳng hạn như tức giận, ghen tị, v.v.) là nguyên nhân tâm lý chính gây ra căng thẳng và xác định cách họ phản ứng/đáp trả với các tình huống khác nhau. Bằng cách điều trị những khuyết điểm trong tính cách của một người bằng quy trình PDR, Ngài đã quan sát thấy tốc độ phục hồi sức khỏe tâm thần của bệnh nhân của mình được tăng tốc. Sau này, khi Ngài kết hợp kỹ thuật này với một số phương pháp tu tập tâm linh nhất định, nó thậm chí còn có tác động tích cực hơn nữa đến sức khỏe tâm sinh lý của bệnh nhân. Điều tương tự cũng được quan sát thấy ở những người tu tập tâm linh (những người tầm đạo) dưới sự hướng dẫn của Ngài.

Một nghiên cứu được thực hiện trên 50 người tầm đạo (những người đã thực hành các kỹ thuật này) thuộc nhiều nhóm tuổi và nền văn hóa khác nhau để hiểu tác động của quá trình PDR trong cuộc sống của họ. Nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu mức độ hiệu quả của những kỹ thuật này trong việc giảm thiểu 3 khiếm khuyết nhân cách chính của người tầm đạo và thời gian cần thiết cho việc đó.

Những phát hiện chính

  • Khi sử dụng quy trình PDR, thời gian trung bình cần thiết để giảm cường độ khuyết điểm trong tính cách của họ xuống 50-80% là 2 năm 5 tháng.
  • Trên 70% khuyết điểm nhân cách giảm 50-80% trong thời gian 3,5 năm.
  • Gần 100% số người được hỏi nói rằng bằng cách kết hợp những kỹ thuật này hằng ngày, họ đã trải nghiệm được tinh thần tốt hơn bất kể hoàn cảnh sống nào.
  • Các phát hiện cho thấy những thay đổi tích cực bền vững trong thái độ và khiếm khuyết nhân cách của con người có thể đạt được trong một khoảng thời gian ngắn, từ đó giúp họ hóa giải phiền muộn và trải nghiệm hạnh phúc.

Nhiều bác sĩ bao gồm Asha Thakkar (MBBS, DPM, MD Psychiatry [Bom.]) và Nandini Samant, (MBBS, DPM), cả hai đều là bác sĩ tâm thần hành nghề trong hơn 20 năm, đã gia nhập Đức Thánh Tiến Sĩ Athavale và đã nhận thấy sự thay đổi tích cực to lớn ở những bệnh nhân và những người tầm đạo đang thực hành Tự gợi ý. Nhiều bệnh nhân đã nhận được lợi lạc và đã vượt qua nỗi ám ảnh, căng thẳng, đau khổ, trầm cảm, nói lắp, mơ mộng, sân hận và các loại ác tính khác.

Quy trình Loại bỏ Khiếm khuyết Nhân cách và Quản lý Căng thẳng đã được trình bày bởi Bác Sĩ Asha Thakkar (MBBS, DPM, MD Psychiatry [Bom.]) tại Hội nghị Quốc tế lần thứ 4 về Quản lý Căng thẳng (ICSM 2017), ở Goa, Ấn Độ, vào ngày 3 và 4 tháng 11 năm 2017. Hội nghị này có sự tham dự của các bác sĩ trên toàn thế giới và được đón nhận rất nồng nhiệt.

10. Tổng kết

Chúng ta biết rằng hiện nay căng thẳng, trầm cảm, nghiện ngập, tự tử, các vấn đề trong hôn nhân, v.v., đang gia tăng mạnh mẽ. Quá trình PDR là một công cụ quan trọng giúp có thể khắc phục những bất hạnh từ những điều kiện và tình huống như vậy ở cấp độ gốc. Nếu một người bổ sung quy trình PDR bằng việc tu tập tâm linh thường xuyên theo đức tin của mình thì lợi ích sẽ được nâng cao. Sự kết hợp toàn diện giữa PDR và thực hành tâm linh hóa giải những dấu ấn tinh tế trong tiềm thức một cách hiệu quả. Nó giúp thúc đẩy sự cải tiến vượt bậc để loại bỏ bất kỳ vấn đề tâm lý nào. Vì PDR và tu tập ảnh hưởng tích cực đến tâm trí nên chúng cũng cải thiện sức khỏe thể chất. Vì vậy, quá trình này trở thành yếu tố không thể thiếu cho một cuộc sống thành công và Hỷ lạc.